CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM XANH CỦA SINH VIÊN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Factors affecting students’ green product purchasing decisions in Ho Chi Minh City

Mô hình nghiên cứu

Hình: Mô hình nghiên cứu quyết định mua sản phẩm xanh của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Hà Minh Trí (2022)

Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm xanh của sinh viên các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm IBM SPSS Statistics và Amos phiên bản 24. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được sử dụng để kiểm chứng cấu trúc nhân tố của mô hình nghiên cứu.

Tiếp theo CFA được sử dụng để xác định chính xác mức độ chính xác của các biếnđo lường đại diện cho các biến tiềm ẩn bằng cách xem xét tính giá trị hội tụ và phân biệt (Hair et al., 2019). Trung bình phương sai trích (AVE), độ tin cậy tổng hợp (CR) và hệ số tải nhân tố (FL) và hệ số tương quan bội bình phương (SMC) được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ.

Sau đó, mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ.

Kết quả phân tích dữ liệu đã chứng minh rằng Hỗ trợ bảo vệ môi trường, Thúcđẩy trách nhiệm với môi trường, Trải nghiệm sản phẩm xanh và Thân thiện với môi trường của các công ty có mối quan hệ tích cực với các quyết định mua sản phẩm xanh trong khi sự hấp dẫn của xã hội không ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm xanh của sinh viên đại học. Đặc biệt, tính thân thiện với môi trường của các công ty có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định mua hàng.

Thang đo nghiên cứu

Thang đo được kế thừa từ các nghiên cứu của Kumar và Ghodeswar (2015), K. Lee (2008) và Laroche và cộng sự (2001). Biến “hỗ trợ bảo vệ môi trường” có chín biến quan sát. Biến “thúc đẩy trách nhiệm với môi trường”, biến “trải nghiệm sản phẩm xanh” và biến “quyết định mua sản phẩm xanh” lần lượt có năm, bốn và ba biến quan sát. Biến “tính thân thiện với môi trường của công ty” và biến “hấp dẫn xã hội”, mỗi biến có hai biến quan sát. Các biến quan sát được đánh giá dựa vào thang đo Likert 5 điểm, trong đó “1” là “rất không đồng ý” và “5” là “rất đồng ý”.

Bảng 1: Thang đo Hỗ trợ bảo vệ môi trường(SEP)

Ký hiệuMô tả
SEP1Ủng hộ việc bảo vệ môi trường là việc làm có ý nghĩa với tôi
SEP2Giá của các sản phẩm xanh phải phù hợp với những lợi ích mang lại cho môi trường
SEP3Tôi tin rằng việc bảo vệ môi trường là là không có nghĩa với tôi
SEP4Thành phần và nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường không gây hại cho động vật và thiên nhiên
SEP5Đối với một sản phẩm xanh, giá trị của nó nằm ở lợi ích mang lại cho môi trường 
SEP6Các thành phần và vật liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm “xanh” có thể tái chế 
SEP7Tôi nhận ra rằng các sản phẩm xanh phù hợp với lối sống của tôi
SEP8Các sản phẩm xanh thải ra ít ô nhiễm nhất khi tôi sử dụng
SEP9Tôi chọn các sản phẩm xanh thay vì các sản phẩm không phải là sản phẩm xanh khi chúng có cùng chất lượng

Bảng 2: Thang đo Thúc đẩy trách nhiệm với môi trường (DER)

Ký hiệuMô tả
DER1Tôi cảm thấy mình là một người cótrách nhiệm với môi trường khi tôi ủng hộ việc bảo vệ môi trường
DER2Tôi phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường
DER3Việc bảo vệ môi trường bắt đầu từ chính bản thân tôi
DER4Tôi có thểnói rằng tôi cảm thấy hào hứng với những việc liên quan đến bảo vệ môi trường
DER5Hỗ trợ bảo vệ môi trường khiến tôi trở nên đặc biệ

Bảng 3: Thang đo Trải nghiệm sản phẩm xanh (GPE)

Ký hiệuMô tả
GPE1Tôi chia sẻ kinh nghiệm và thông tin về sản phẩm xanhcủa mình với bạn bè
GPE2Tôi mua các sản phẩm xanh ngay cả khi giá của nó cao hơn giá của các sản phẩm không phải là sản phẩm xanh
GPE3Tôi cố gắng thu thập thông tin về các vấn đề môi trường càng nhiều càng tốt
GPE4Tôi thu thập thông tin về các sản phẩm xanh từ bạn bè của tô

Bảng 4: Thang đo Tính thân thiện với môi trường của các công ty (EFC)

Ký hiệuMô tả
EFC1Mua sản phẩm từ các thương hiệu ít gây hại cho môi trường khiến tôi cảm thấy hài lòng
EFC2Tôi từ chối mua những sản phẩm của các công ty gây tổn hại quá nhiều đến môitrường

Bảng 5: Thang đo Hấp dẫn xã hội (SA)

Ký hiệuMô tả
SA1Tôi sẽ bị đánh giá là kẻ lạc hậu bởi những  người  xung  quanh  nếu  như không sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường
SA2Việc ủng hộ bảo môi trường làm cho tôi  trông tuyệt  hơn  trong  mắt  mọi người (bạn bè sẽ thấy tôi tuyệt vời, sành điệu,… khi tôi sử dụng sản phẩm xanh)

Bảng 5: Thang đo Quyết định mua sản phẩm xanh (GPPD)

Ký hiệuMô tả
GPPD 1Tôi thường mua những sản phẩm xanh mà bao bì của chúng được tái sử dụng hoặc có thể tái sử dụng
GPPD 2Ngay cả khi tôi tin vào những lợi ích mà sản phẩm xanh đem tới cho môi trường, tôi cũng sẽ không chi trả quá số tiền mà tôi đã định ra
GPPD 3Tôi chọn mua các sản phẩm thân thiện với môi trường

Nguồn: Hà Minh Trí (2022)

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*